YiFan Conveyor - Nhà sản xuất băng tải và Nhà cung cấp dịch vụ giải pháp trọn gói cho hệ thống băng tải tải xe tải và băng tải con lăn linh hoạt.
2015-11-04 09:36:44 Vít tải hình ống là thiết bị vận chuyển chuyên nghiệp dùng để vận chuyển vật liệu rời. Nó chủ yếu dựa vào chuyển động quay của cánh vít để vận chuyển vật liệu, do đó vật liệu không quay theo cánh vít của băng tải. Trọng lượng của vật liệu và lực cản ma sát của vỏ băng tải trục vít với vật liệu. Các cánh xoắn ốc được hàn bằng trục quay của băng tải trục vít, bề mặt cánh có bề mặt rắn, bề mặt băng tải, bề mặt cánh và các loại khác tùy theo các vật liệu khác nhau cần vận chuyển. Trục vít của băng tải vít có ổ trục đẩy ở cuối hướng chuyển động của vật liệu để tạo ra lực phản ứng dọc trục của vít với vật liệu. Khi chiều dài của thuyền trưởng dài, cần phải thêm ổ trục treo ở giữa. Vít tải chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi nhiều yếu tố khi vận chuyển vật liệu rời. Phòng kỹ thuật lấy ví dụ về việc vận chuyển cây họ đậu để mọi người phân tích như sau. 1. Ảnh hưởng của độ sâu rãnh đến khả năng vận chuyển Độ sâu rãnh của vít ống thông thường băng tải tải có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng vận chuyển và cũng ảnh hưởng đến độ bền của trục vít. Do đó, độ sâu rãnh là một thông số cấu trúc quan trọng của băng tải vít tải. Vật liệu dạng bột có tính nén chặt, do đó độ sâu rãnh càng lớn thì khả năng vận chuyển càng tốt khi vận chuyển vật liệu dạng bột; trong khi vật liệu được vận chuyển bằng băng tải trục vít sử dụng trong hệ thống phun hạt trong công nghệ khoan va đập hạt là các hạt hình cầu, hầu như không có tính nén chặt, do đó quy luật về độ sâu rãnh vít và khả năng vận chuyển để vận chuyển vật liệu dạng bột không nhất thiết phù hợp với băng tải trục vít sử dụng trong khoan va đập hạt. Ở đây, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa độ sâu rãnh vít và khả năng vận chuyển là rất cần thiết. Thức ăn đậu có kích thước hạt d u003d 6,5 mm được sử dụng làm vật liệu để thực hiện thử nghiệm vận chuyển và vít 1, vít 2 và vít 3 được sử dụng cho thử nghiệm tương ứng. Các thông số của từng loại vít được thể hiện ở Bảng 1 và kết quả thử nghiệm được thể hiện ở Hình. 2. Hình 2 Ảnh hưởng của độ sâu rãnh đến khả năng vận chuyển Hình. Hình 2 cho thấy độ sâu của rãnh có liên quan chặt chẽ đến khả năng vận chuyển. Mối quan hệ giữa độ sâu rãnh và khả năng vận chuyển là đường parabol thứ hai. Rãnh càng sâu thì khả năng vận chuyển càng tăng nhanh. Có khoảng cách lớn giữa các hạt thức ăn từ đậu, bề mặt của các hạt tương đối nhẵn và ma sát giữa chúng tương đối nhỏ. Quá trình vận chuyển hạt đậu sẽ bị trượt đi kèm với hiện tượng lăn của chính nó, không có băng tải vận chuyển bột thông thường. Hiện tượng vật liệu thường tạo thành nút đặc trong rãnh vít khi vật liệu được định hình, điều này ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển. Khi thể tích cung cấp cần thiết thay đổi, độ sâu rãnh vít cần thiết có thể được xác định bằng cách điều chỉnh tốc độ và đường cong được hiển thị trong Hình 2 để đạt được sự thay đổi thể tích cung cấp. 2. Ảnh hưởng của khoảng cách giữa trục vít và thành thùng đến khả năng vận chuyển. Trong thử nghiệm trước, vấn đề kẹp hạt hình cầu đã được giải quyết bằng cách tăng khoảng cách giữa trục vít và thành thùng. Có thể thấy rằng khe hở giữa trục vít và thành thùng dùng để vận chuyển các vật liệu cứng như bi thép. Do các thông số cấu trúc quan trọng của vít tải nên cần phải khám phá ảnh hưởng của khoảng cách giữa vít tải và thành thùng đến khả năng vận chuyển để chuẩn bị cho các ứng dụng kỹ thuật tiếp theo. Thức ăn đậu có đường kính hạt 6,5 mm được sử dụng làm vật liệu cho thử nghiệm vận chuyển và vít 4, vít 5 và vít 6 được sử dụng cho thử nghiệm tương ứng. Các thông số của từng loại vít được thể hiện ở Bảng 2 và kết quả thử nghiệm được thể hiện ở Hình. 3. Vật liệu được vận chuyển bằng vít tải sử dụng trong hệ thống phun trong quá trình khoan va đập hạt là các hạt hình cầu, bề mặt nhẵn, rất khác so với tính chất của vật liệu dạng bột. Do đó, vẫn cần phải xác định ảnh hưởng của thành thùng và độ nhám của trục vít đến khả năng vận chuyển của nó. Trong phòng thí nghiệm, người ta sử dụng một viên bi thép có kích thước hạt d < 2,5 mm làm vật liệu cho thử nghiệm vận chuyển. Các thông số của vít: đường kính ngoài 86 mm, đường kính trong 50 mm, bước vít 100 mm, chiều rộng cạnh vít 10 mm và khoảng hở một bên giữa vít và thành thùng là 7 mm. Ở cùng tốc độ, hạt đậu đỏ có đường kính hạt 4,5 mm có khả năng vận chuyển cao, tiếp theo là bi thép có đường kính hạt 2,5 mm và khả năng vận chuyển thấp hơn là hạt đậu có đường kính hạt 6,5 mm. đồ ăn. Có thể thấy rằng kích thước hạt của vật liệu có tác động nhất định đến khả năng vận chuyển, kích thước hạt quá lớn hoặc quá nhỏ đều làm giảm khả năng vận chuyển. Nếu kích thước hạt vật liệu quá lớn, khoảng cách giữa các vật liệu sẽ tăng lên và không gian của thùng sẽ bị lãng phí, làm cho không gian mà các hạt được vận chuyển chiếm giữ tương đối nhỏ và làm giảm khả năng vận chuyển; kích thước hạt vật liệu quá nhỏ, làm cho chúng nằm giữa trục vít và thành trong của thùng. Có nhiều hạt hơn trong khoảng cách giữa vít và thành thùng. Lực đẩy của các hạt trong khe hở giữa trục vít và thành thùng chỉ là lực tương tác giữa các hạt, dẫn đến vận tốc dọc trục nhỏ và số lượng hạt trong đó càng nhiều. , Khả năng vận chuyển càng kém.
Hầu hết mọi người lần đầu tiên nhìn thấy máy vận hành đều ngạc nhiên về cách thức vận hành của máy xếp container.
Công ty TNHH Thiết bị băng tải Ningbo YiFan tin tưởng các đồng nghiệp của mình là những thành viên có giá trị của hệ thống băng tải linh hoạt và cam kết đối xử với nhau bằng lòng trung thành, sự tôn trọng và phẩm giá.
máy nạp container băng tải con lăn trọng lực cung cấp nhiều loại máy nạp container và cho người dùng lựa chọn máy nạp container, máy nạp container và máy nạp container
QUICK LINKS
PRODUCTS
CONTACT US
E-mail : sales01@yfconveyor.com
Đường dây nóng 24 giờ: +86 13958241004
Địa chỉ: Số 58 (9-33), Ngõ 136, Đường Thuận Đức, Quận Hải Thụ, Ninh Ba, Trung Quốc